Điều kiện đăng ký kết hôn trong nước
9h:13 (GMT+7) - Thứ năm, 18/09/2014
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây (Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000): Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và ...
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây (Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000):
-
Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dốibên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
-
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây (Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000):
-
Người đang có vợ hoặc có chồng;
-
Người mất năng lực hành vi dân sự;
-
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
-
Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
-
Giữa những người cùng giới tính.
Cách thức: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghivào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Hồ sơ gồm
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;
- Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai (theo mẫu quy định) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
-
Trong trường hợp mộtngười cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
-
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
-
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Căn cứ pháp lý
-
Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 ngày 09/6/2000 củaQuốc hội, có hiệu lực ngày 01/01/2001;
-
Nghị định số 158 /2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
-
Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 2/6/2008 Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
-
Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch.